Trên thực tế , trước những vi phạm nghiêm trọng của Bắc Việt, thí dụ như :
- Tiếp tục cho quân Trên thực tế, trước những vi phạm nghiêm trọng của Bắc Việt, thí dụ như :
- Tiếp tục cho quân xâm nhập vào Miền Nam
qua đường ṃn Hồ Chí Minh , Hoa Kỳ đă có những cảnh báo rất rơ ràng.
Sau đây là chi tiết về cảnh báo đó được ghi lại trong cùng tài liệu vừa kể trên :
“On April 1, on the Meet The Press television program, Defense Secretary Richardson warned Hanoi that failure to comply with the cease-fire agreement could result in a resumption of US mining and bombing of North Vietnamese heartland. A few days later, Deputy Secretary of Defense William P. Clements said the President had asked for and received a list of possible military actions to back up his warning. Clements said he didn’t think “the President has any intention of letting this situation go down the drain.”[14]
[14] Hartsook, tài liệu vừa dẫn bên trên
Xin tạm dịch sang Việt ngữ như sau :
Vào ngày 1 Tháng Tư, trên chương tŕnh truyền h́nh Meet The Press, Bộ Trưởng Quốc Pḥng Richardson đă cảnh báo Hà Nội là :
Việc họ không tuân thủ thỏa ước ngưng bắn sẽ đưa đến việc Hoa Kỳ sẽ tái diễn việc gài ḿn [ám chỉ việc gài ḿn phong tỏa cảng Hải Pḥng] và oanh tạc nội địa Bắc Việt [ám chỉ oanh tạc Hà Nội bằng máy bay B-52].
Một vài ngày sau, Thứ Trường Quốc Pḥng William P. Clements đă nói rằng :
- " Tổng Thống [Nixon] đă yêu cầu và được cung cấp một danh sách những hành động quân sự để bảo đăm cho cảnh báo của ông. "
Ông Clements nói thêm là ông không nghĩ là :
“Tổng Thống có ư định
bỏ trôi luôn t́nh h́nh này”).
https://www.youtube.com/watch?v=wiKulZK-ddI
“President Nixon had decided to resume bombing in March ‘73, when the infiltration started. And he and I had a little debate whether to do it while we still had prisoners there, or whether to wait until all the prisoners were out, and he decided to do it after the last prisoner was out, early in April.” [15]
[15] The Paris Agreement on Vietnam:
Twenty-five years later; Conference transcript, The Nixon Center, Washington, DC, April 1998, tài liệu trực tuyến, có thể đọc toàn văn tại địa chỉ Internet sau đây:
https://www.mtholyoke.edu/acad/intrel/paris.htm
(Xin tạm dịch sang Việt ngữ như sau :
TổngThống Nixon đă quyết định tái oanh tạc vào tháng Ba 1973 khi việc xâm nhập tái diễn.
Và ông ấy và tôi đă có một cuộc tranh cải nhỏ về việc có nên làm ngay
trong khi vẫn c̣n tù binh ở đó hay là
nên chờ cho đến khi tất cả tù binh đă được trao trả , và ông ấy đă quyết định làm chuyện đó
sau khi người tù binh cuối cùng
đă được trao trả, vào đầu tháng Tư).
Không may, ngay tại thời điểm này,
tháng 4-1973 , vụ Watergate [16] bùng nổ và Tổng Thống Nixon không c̣n có th́ giờ và tinh thần để thực hiện các cuộc oanh kích Bắc Việt như Hoa Kỳ đă cảnh báo nữa.
[16]Watergate là vụ án đă đưa đến sự kiện ông Richard M. Nixon phải từ chức Tổng Thống Hoa Kỳ vào ngày 8-8-1974. Mọi việc khởi sự vào ngày 17-6-1972 khi cảnh sát bắt giữ một nhóm 5 người độn nhập bất hợp pháp vào văn pḥng của Ủy Ban Vận Động Bầu Cử của Đảng Dân Chủ trong khách sạn Watergate ở thủ đô Washington, D.C., với mục tiêu là đặt máy nghe lén các cuộc điện đàm của Ùy Ban này.
Tổng Thống Nixon và các cộng sự viên thân cận của ông t́m mọi cách che dầu sự thật (cover up) nên nội vụ càng ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Sau cùng, trước nguy cơ có thể bị Quốc Hội truất phế (impeached), Tổng Thống Nixon đành phải từ chức.
Phó Tổng Thống Gerald Ford lên kế nhiệm đă ân xá cho ông Nixon.
Chi tiết đầy đủ về vụ án quan trọng này được tŕnh bày trong tài liệu trực tuyến Watergate scandal tại địa chỉ Internet sau đây:
https://en.wikipedia.org/wiki/Watergate_scandal
Tác giả Tiến sĩ Larry Berman, trong tác phẩm của ông :
- “No peace, no honor : Nixon, Kissinger, and betrayal in Vietnam,” đă trích dẫn một bài báo của kư giả William F. Buckley, Jr., đăng trong The Wall Street Journal, số ra ngày 27-4-1975, với những thông tin như sau :
“ … that Watergate had derailed the president’s plan to pulverize Hanoi … My own information is that it was planned, sometime in April, to pulverize Hanoi and Haiphong.” [17]
[17] Berman, Larry. No peace, no honor: Nixon, Kissinger, and betrayal in Vietnam. New York: Free Press, 2001. 261-262. Tác giả Berman đă ghi ngày của bài báo là 27-4-1975, chi tiết này không đúng, rất có thể là một lỗi của nhà xuất bản, mà phải là một ngày nào khác của tháng 4-1975, v́ báo The Wall Street Journal không có ra ngày 27-4-1975.
(Xin tạm dich sang Việt ngữ như sau :
… vụ Watergate đă làm hơng kế hoạch nghiền nát Hà Nội của tổng thống … Thông tin riêng của tôi là việc đó đă được lên kế hoạch, thời gian nào đó trong tháng Tư, để nghiền nát Hà Nội và Hải Pḥng).
Tổng Thống VNCH Nguyễn Văn Thiệu chính thức viếng thăm Hoa Kỳ từ ngày 2 đến ngày 4-4-1973.
Tổng Thống Nixon đă tiếp Tổng Thống Thiệu tại San Clemente, California (Nixon quyết định không tiếp ông Thiệu tại Washington, D.C. v́ lo ngại các vụ biểu t́nh phản chiến lại bùng phát), và đă lập lại những
cam kết tiếp tục ủng hộ VNCH cũng như sẽ phản ứng mạnh nếu Bắc Việt vi phạm Hiệp Định Paris.
Sau cuộc hội đàm, trong Thông Cáo Chung (Joint Communique) ngày 3-4-1973,
có một đoạn nói rơ như sau :
“Both Presidents, while acknowledging that progress was being made toward military and political settlements in South Vietnam, nevertheless viewed with great concern infiltrations of men and weapons in sizable numbers from North Vietnam into South Vietnam in violation of the agreement on ending the war, and considered that actions which would threaten the basis of the agreement would call for appropriate vigorous reactions.” [18]
https://www.youtube.com/watch?v=DV8nopQKSvA
(Xin tạm dịch sang Việt ngữ như sau :
Cả hai vị Tổng Thống, trong khi cộng nhận rằng đă có tiến triển trong việc giải quyết các vấn đề quân sự và chính trị tại Nam Việt Nam,
vẫn rất lo ngại đối với việc xâm nhập người và vũ khí với số lượng lớn từ Bắc Việt vào Nam Việt Nam vi phạm thỏa ước chấm dứt chiến tranh, và
cả hai vị đều cho rằng những hoạt động đe dọa nền tảng của thỏa ước sẽ đưa đến những phản ứng mănh liệt cần phải có).
[18]Text of Joint Communique issued after Nixon-Thieu talks, tài liệu trực tuyến, có thể đọc toàn văn tại địa chỉ Internet sau đây:
https://www.nytimes.com/1973/04/04/a...alks-full.html
*****